Đóng menu x

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý nước thải y tế

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý nước thải y tế

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh- Hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý nước thải y tế:

Một số lưu ý trong quá trình thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải y tế- Một số lưu ý trong thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế

Một số lưu ý khi thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cho một số loại hình cơ sở y tế cụ thể

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Đặc điểm nước thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là chứa nhiều rác, dầu mỡ, bùn thải và lưu lượng không ổn định. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có số lượng bệnh nhân nhiều, nên lượng nước thải ra từ khu vực giặt là khá lớn, làm cho độ pH của nước thải khá cao. Vì vậy, khi thiết kế, lắp đặt hệ thống xử lý phải thiết lập hai công đoạn tách rác và tách dầu mỡ. Đồng thời xem xét việc điều chỉnh pH cho phù hợp.

a. Giai đoạn tiền xử lý

Công đoạn thu gom nước thải đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác xử lý nước thải. Một hệ thống thu gom không đồng bộ sẽ dẫn tới việc thu gom không hiệu quả, làm nước thải thất thoát nhiều. Trong các khảo sát đã tiến hành cho thấy, do hệ thống thu gom không đồng bộ mà nhiều công trình xử lý sau khi xây dựng xong không có nước thải để hoạt động hoặc có nước thải cũng ít hơn nhiều so với lưu lượng tính toán trong khâu thiết kế.

Bởi vậy, trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần đặc biệt chú ý đến hệ thống thu gom. Nếu trường hợp hệ thống thu gom đã cũ cần phải có kế hoạch cải tạo, đảm bảo thu gom triệt để nguồn nước thải, tránh để nước thải thấm, ngấm xuống đất gây ô nhiễm nước ngầm. Nếu hệ thống thu gom được đầu tư mới phải đảm bảo hệ thống thu gom là hệ thống được thiết kế với đường đi ngắn nhất và đảm bảo thu gom được toàn bộ phần nước thải phát sinh. Trong khi thiết kế tuyến ống cần chú ý đến việc nước thải lẫn nhiều rác với kích thước lớn, vì vậy kích thước đường ống cần có hệ số dự phòng lớn.

– Tách rác

Đối với hệ thống xử lý có công suất bằng hoặc lớn hơn 300 m3/ngày.đêm cần thiết lập hệ chắn và vớt rác cơ giới đảm bảo hoạt động liên tục trong suốt quá trình xử lý.

Bể chứa tại khâu chắn rác là bể hở nên khả năng phát tán mùi tại khu vực này rất lớn. Để đảm bảo tránh phát tán mùi tại khâu tách rác cần phải thiết lập hệ sục khí với công suất phù hợp tạo môi trường hiếu khí hạn chế mùi hôi thối phát sinh.

– Tách dầu mỡ

Hệ tách dầu mỡ phải đảm bảo tiện dụng trong việc vớt dầu mỡ định kỳ ra khỏi hệ thống xử lý. Cần tránh việc thiết lập hệ tách dầu mỡ mà trong quá trình hoạt động không lấy được dầu mỡ ra thường xuyên. Đối với hệ thống có công suất từ 300m3/ngày.đêm trở lên cần đầu tư hệ tách dầu mỡ hiện đại và dễ dàng trong việc thu hồi dầu mỡ định kỳ.

– Điều chỉnh pH

Trong khâu tiền xử lý của hệ thống xử lý nước thải cho các cơ sở khám chữa bệnh (Hình 3-1), không nhất thiết phải điều chỉnh pH cũng như sử dụng thêm chất trợ lắng. Tuy nhiên, đối với một số cơ sở có lượng nước thải từ khu vực giặt là lớn cần phải giám sát tốt tính chất nước thải đầu vào. Nếu nước thải đầu vào có pH cao hơn 9 cần phải điều chỉnh pH bằng cách sử dụng thêm H2SO4 (axít sunfuric) đồng thời sử dụng thêm phèn hoặc PAC trợ lắng để loại bỏ sơ sợi vải trước khi đưa nước thải sang bể điều hòa.

– Bể điều hòa

Bể điều hòa được xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc các vật liệu khác nhưng phải đảm bảo có cao độ thiết kế phù hợp và có khả năng thu gom một cách dễ dàng lượng nước thải phát sinh. Do hoạt động của bệnh viện diễn ra chủ yếu trong vòng 12 giờ (thời điểm từ 7h đến 19h) nên trong thiết kế cần tính toán sao cho thời gian lưu của nước thải trong bể điều hòa đạt từ 04 giờ – 06 giờ (tính theo lưu lượng trung bình).

Hệ thống xử lý nước thải nếu có thiết kế xử lý cấp hai là xử lý hiếu khí hay lọc sinh học, bãi lọc trồng cây, hồ sinh học cần đảm bảo nước thải chảy từ bể thu gom sang bể yếm khí theo nguyên tắc tự chảy nhằm giảm chi phí đầu tư thiết bị và chi phí vận hành. Đối với hệ thống xử lý có sử dụng các thiết bị hợp khối tùy thuộc vào điều kiện địa hình mặt bằng để bố trí công trình ưu tiên hoạt động theo nguyên tắc tự chảy.

b. Giai đoạn sau xử lý

– Khử trùng

Khử trùng là khâu cuối cùng của bậc xử lý trước khi cho nước thải vào hệ thống thoát nước.

Trong mục (1.3.1.4) đã giới thiệu về các phương pháp khử trùng. Tất cả các mô hình công nghệ đều phải thiết lập hệ khử trùng (trừ các công nghệ có kết hợp màng lọc khử trùng). Hiện nay, phổ biến áp dụng khử trùng bằng hoá chất và khử trùng bằng ô zôn. Tuy nhiên, khử trùng bằng ô zôn có hiệu quả cao hơn và dễ dàng vận hành, đồng thời tiết kiệm chi phí và nhân công.

– Bể chứa bùn

Bể chứa bùn có tác dụng như một nơi lưu giữ và phân hủy bùn trước khi đưa đi xử lý hợp vệ sinh.

Bể phải đảm bảo được xây dựng bằng bê tông có độ kín tránh rò rỉ. Bùn thải cần được hút định kỳ để tránh hiện tượng bùn quá đặc gây khó khăn cho việc hút bùn.

Đối với các hệ thống xử lý có công suất > 2000m3/ngày.đêm cần thiết lập hệ làm khô bùn bằng máy ép bùn băng tải, có sử dụng thêm polymer tăng cường khả năng thoát nước của bùn.

Ngoài những điểm lưu ý trong giai đoạn tiền xử lý và giai đoạn sau xử lý như đã nêu trên, có một số điểm cần lưu ý nữa đối với hệ thống xử lý nước thải của cơ sở khám, chữa bệnh:

– Do kết cấu của bể trong hệ thống xử lý là rất khác nhau, phụ thuộc vào việc áp dụng của mỗi loại hình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, để trong khâu vận hành hệ thống xử lý thuận tiện, đạt hiệu quả cao hơn, cần bố trí các bể trong khâu xử lý bậc 2 là các bể nổi hoặc nửa nổi, nửa chìm nếu điều kiện cho phép. Trong trường hợp điều kiện không cho phép, bắt buộc phải đặt chìm thì các thiết bị như bơm, máy khuấy, máy thổi khí đặt chìm phải là thiết bị có chất lượng tốt, đảm bảo hoạt động được lâu dài trong môi trường nước thải.

– Hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thường được thiết kế hai chế độ hoạt động cho thiết bị hoạt động tự động và điều khiển bằng tay. Tuy nhiên, ưu tiên việc thiết lập một hệ điều khiển tự động tối đa để đảm bảo hệ thống được vận hành liên tục và đem lại hiệu quả xử lý cao hơn.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

 

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Chưa có dữ liệu!

Bình luận

Tel: 090306 3599