Quy định về chiều rộng của lối ra thoát nạn đối với nhà sản xuất trong an toàn cháy
Quy định về chiều rộng của lối ra thoát nạn đối với nhà sản xuất trong an toàn cháy
được trình bày trong QCVN 06:2020/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH National Technical Regulation on Fire Safety of Buildings and Constructions
QCVN 06:2020/BXD do Viện Khoa học Công nghệ xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho gian phòng, nhà và các công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn này.
Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các yêu cầu phòng cháy chống cháy quy định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác được quy định áp dụng cho từng đối tượng nhà và công trình. Khi chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu cầu của Quy chuẩn này thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy và áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có liên quan về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, khi có các quy định yêu cầu kỹ thuật cụ thể khác với yêu cầu của Quy chuẩn này, thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
Khi thiết kế và xây dựng nhà và công trình, ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này, còn phải tuân thủ các quy chuẩn và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc khác theo quy định của pháp luật hiện hành, như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng, hệ thống thông gió, điều hoà không khí , cơ khí , an toàn sử dụng kính, tránh rơi ngã, va đập.
Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ Xây dựng chỉ cho phép thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế hoặc phải trình bày đủ các cơ sở tính toán để đảm bảo an toàn cháy cho công trình cụ thể này. Luận chứng này phải được thẩm duyệt bởi Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trước khi gửi Bộ Xây dựng.
Khi thay đổi công năng hoặc thay đổi các giải pháp bố trí mặt bằng – không gian và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng của các nhà đó thì phải áp dụng quy chuẩn này và tài liệu chuẩn trong phạm vi những thay đổi đó.
Trường hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
_
Quy định về chiều rộng của lối ra thoát nạn đối với nhà sản xuất trong an toàn cháy
1. Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ một gian phòng phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn phù hợp với Bảng 2 sau, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.
Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà được xác định bằng nội suy.
Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được tăng lên như sau: tăng lên 20 % khi chiều cao nhà là 12 m; tăng lên 30 % khi chiều cao nhà là 18 m và lên 40 % khi chiều cao nhà là 24 m. Khi chiều cao nhà là các trị số trung gian thì số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn được xác định nội suy.
Bảng 1 – Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của đường thoát nạn từ khán đài của các công trình thể thao, biểu diễn ngoài trời
Bậc chịu lửa của công trình | Số lượng người tối đa trên 1 m chiều rộng của đường thoát nạn | |||
Theo các cầu thang bộ của các lối đi chính của khán đài | Đi qua cửa ra từ các lối đi chính của khán đài | |||
Đi xuống | Đi lên | Đi xuống | Đi lên | |
I, II | 600 | 825 | 620 | 1 230 |
III, IV | 420 | 580 | 435 | 860 |
V | 300 | 415 | 310 | 615 |
CHÚ THÍCH: Số lượng tổng cộng người thoát nạn đi qua một cửa ra thoát nạn không được vượt quá 1.500 người, khi khán đài có bậc chịu lửa I, II. Khi khán đài có bậc chịu lửa là bậc III, thì tổng số người đi qua phải giảm xuống 30 % và ở bậc IV, bậc V thì phải giảm xuống 50 %. |
Bảng 2 – Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất
Khối tích của gian phòng, nghìn m3 | Hạng của gian phòng | Bậc chịu lửa của nhà | Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà | Số lượng người tối đa trên 1m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng, người |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Đến 15 | A, B | I, II, III, IV | S0 | 45 |
C1, C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 110 | |
III, IV | S1 | 75 | ||
Không quy định | S2, S3 | 55 | ||
30 | A, B | I, II, III, IV | S0 | 65 |
C1, C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 155 | |
III, IV | S1 | 110 | ||
40 | A, B | I, II, III, IV | S0 | 85 |
C1 , C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 175 | |
III, IV | S1 | 120 | ||
50 | A, B | I, II, III, IV | S0 | 130 |
C1, C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 195 | |
III, IV | S1 | 135 | ||
Bằng và lớn hơn 60 | A, B | I, II, III, IV | S0 | 150 |
C1, C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 220 | |
III, IV | S1 | 155 | ||
Bằng và lớn hơn 80 | C1, C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 260 |
III, IV | S1 | 220 | ||
Không phụ thuộc vào khối tích | C4, D | I, II, III, IV | S0 | 260 |
III, IV | S1 | 180 | ||
Không quy định | S2, S3 | 130 | ||
Không phụ thuộc vào khối tích | E | Không quy định |
2. Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng thang bộ, phải xác định theo tổng số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn phù hợp với Bảng 3 nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.
Bảng 3– Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất
Hạng của gian phòng có nguy hiểm cháy cao nhất có lối ra thoát nạn đi vào hành lang | Bậc chịu lửa của nhà | Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà | Số lượng người tối đa trên 1m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang, người |
A, B | I, II, III, IV | S0 | 85 |
C1, C2, C3 | I, II, III, IV | S0 | 173 |
IV | S1 | 120 | |
Không quy định | S2, S3 | 85 | |
C4, D, E | I, II, III, IV | S0 | 260 |
IV | S1 | 180 | |
Không quy định | S2, S3 | 130 |
Bình luận