TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH THIẾT KẾ THANG, CẦU THANG THOÁT HIỂM NHÀ CAO TẦNG
Tiêu chuẩn, quy định thiết kế thang, cầu thang thoát hiểm nhà cao tầng
Đối với nhà ở, nhà công cộng và nhà hành chính – phục vụ có tầng hầm mái phải đặt một lối ra cho mỗi diện tích mái khoảng 1.000m2.
Đối với nhà sản xuất, kho cứ một khoảng 200 mét theo chu vi mái nhà phải đặt một thang chữa cháy. Cho phép không đặt thang chữa cháy ở mặt chính ngôi nhà nếu chiều rộng ngôi nhà không quá 150m và phía trước ngôi nhà có đường cấp nước chữa cháy. Khi xác định số lối ra cần thiết lên mái cho phép tính đến cả các thang bên ngoài khác có lối lên mái.
Ở các tầng hầm mái của ngôi nhà phải đặt các lối lên mái có thang cố định qua cửa đi, lỗ cửa hay cửa sổ có kích thước không nhỏ hơn 0,6×0,8m. Cho phép không đặt lối lên mái các nhà một tầng với mái có diện tích nhỏ hơn 100m2.
a) Trước các lối ra từ cầu thang lên mái hay tầng hầm mái cầu thang phải đặt chiếu nghỉ.
Trong nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính phục vụ có chiều cao đến năm tầng cho phép đặt các lối ra lên tầng hầm mái hay từ cầu thang qua lỗ cửa chống cháy có mức chịu lửa 36 phút kích thước 0,6×0,8m có bậc thang thép gắn cố định.
b) Trên mái nhà, không phụ thuộc vào chiều cao ngôi nhà, ở những nơi có độ chênh lệch cao hơn một mét (kể cả nơi lên mái cửa lấy sáng) phải đặt thang chữa cháy loại hở.
c) Tầng chữa cháy phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ tới, bậc thang thấp nhất cách mặt đất 2m tính từ mặt nền.
Nếu phải lên tới độ cao đến 20m dùng thang thép đặt thẳng đứng có chiều rộng 0,7m, từ độ cao 10m phải có cung tròn bảo hiểm bán kính 0,35m với tâm cách thang 0,45m đặt cách nhau 0,7m, có chiếu nghỉ ở nơi ra mái và quanh chiếu nghỉ có lan can cao ít nhất 0,6m.
Nếu phải lên cao độ cao trên 20m dùng thang thép đặt nghiêng với độ dốc không quá 800 chiều rộng 0,7m, có chiếu nghỉ đặt cách nhau không quá 8m và có tay vịn.
d) Trường hợp sử dụng thang chữa cháy bên ngoài để làm lối thoát hiểm thứ hai, thang phải rộng 0,7m có độ dốc không quá 600 và có tay vịn.
e) Trong nhà sản xuất và các nhà của công trình công cộng (kể cả nhà phụ trợ của công trình công nghiệp) chiều rộng tổng cộng của cửa thoát hiểm của vế thang hay lối đi trên đường thoát hiểm phải tính theo số người ở tầng đông nhất (không kể tầng một) theo quy định chiều rộng nhỏ nhất như sau:
+ Đối với nhà một tầng đến hai tầng: tính 0,8m cho 100 người;
+ Đối với nhà từ ba tầng trở lên: tính 1m cho 100 người;
+ Đối với phòng khán giả (rạp hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường …): tính 0,55m cho 100 người.
Chú ý: Trong phòng khán giả, bậc chịu lửa III, IV, V chiều rộng tổng cộng của cửa đi, vế thang hay lối đi trên đường thoát hiểm phải tính 0,8m cho 100 người.
j) Khi cửa đi của các phòng mở ra hành lang chung, chiều rộng tính toán của lối thoát hiểm được lấy như sau:
Khi mở một phía hành lang: lấy bằng chiều rộng hành lang trừ đi chiều rộng nhánh cửa;
Khi cửa mở ở hai phía hành lang: lấy bằng chiều rộng hành lang trừ đi chiều rộng cánh cửa.
k) Chiều rộng thông thủy nhỏ nhất cho phép của lối thoát hiểm trong PCCC
Chú thích:
+ Chiều rộng lối đi đến chỗ làm việc biệt lập được phép giảm đến 0,7m. Chiều rộng vế thang chiếu nghỉ vào tầng hầm, tầng hầm mái và cầu thang thoát hiểm cho không quá 60 người được phép giảm đến 0,9m;
+ Chiều rộng hành lang trong nhà ở được phép giảm đến 1,2m khi chiều dài đoạn hành lang thẳng không quá 40m; Trong khách sạn, trường học chiều rộng hành lang giữa ít nhất 1,6m;
+ Chiều rộng của chiếu nghỉ cầu thang không được nhỏ hơn chiều rộng vế thang. Chiều rộng chiếu nghỉ trước lối vào thang máy có cửa mở đẩy ngang không được nhỏ hơn 1,6m. Chiều rộng chiếu nghỉ cầu thang trong các công trình phòng và chữa bệnh, nhà hộ sinh không được nhỏ hơn 1,9m.
Giữa các vế thang phải có khe hở hẹp nhất 50mm.
l) Chiều cao thông thủy của cửa đi ở các lối thoát hiểm không nhỏ hơn 2m. Chiều cao của cửa và lối đi dẫn đến các phòng không thường xuyên có người cũng như đến các tầng ngầm, tầng chân tường và tầng kỹ thuật cho phép giảm đến 1,9m. Chiều cao các cửa đi dẫn ra tầng sát mái hay mái (khi không có tầng sát mái) cho phép giảm đến 1,5m.
m) Các hành lang chung không cho phép đặt các tủ tường ngoại trừ các tủ kỹ thuật và hộp đặt họng cứu hỏa.
Không cho phép đặt cầu thang xoáy ốc, bậc thang rẻ quạt; cửa xếp, cửa đẩy, cửa nâng, cửa quay trên lối thoát hiểm.
n) Trong cầu thang dùng để thoát hiểm không được bố trí các phòng với bất kỳ chức năng nào. Không được bố trí bất kỳ bộ phận nào nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao đến 2,2m cách mặt bậc cầu thang và chiếu nghỉ.
o) Ở các ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II cho phép đạt cầu thang bên trong kiểu hở (không có tường ngăn thành cầu thang) từ tiền sảnh đến tầng 2 nếu tiền sảnh được ngăn cách với hành lang kề các phòng bên cạnh bằng vách ngăn chống cháy có giới hạn chịu lửa 45 phút.
p) Các cầu thang ngoài kiểu hở định dùng làm lối thoát hiểm dự phòng phải được làm từ vật liệu không cháy và thông với các phòng qua chiếu nghỉ hoặc ban công ở cùng độ cao của lối thoát hiểm, Cầu thang trên phải có độ dốc không lớn hơn 450 và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7m. Các cửa đi, lối cửa ra cầu thang loại này không được có khóa hay các chốt chèn từ phía ngoài.
q) Không cho phép đặt các lỗ cửa (trừ lỗ cửa đi) ở các tường trong của cầu thang. Ở các lỗ lấy ánh sáng cho cầu thang được lắp tấm khối thủy tinh, phải đặt khung mở được có diện tích không nhỏ hơn 1,2m2 ở mỗi tầng.
r) Cửa đi trên đường thoát hiểm phải mở ra phía ngoài nhà.
Cửa đi ra ban công, ra sân, ra chiếu nghỉ của cầu thang ngoài trời dùng để thoát hiểm, cửa ra khỏi các phòng thường xuyên không quá 15 người, cửa đi ra khỏi các kho có diện tích không lớn hơn 200m2, cửa đi của trạm y tế, nhà vệ sinh cho phép thiết kế mở vào phía trong.
s) Trong nhà ở từ 10 tầng trở lên phải thiết kế cầu thang với biện pháp bảo đảm không tụ khói khi có cháy. Tại tầng một cầu thang phải có lối trực tiếp ra ngoài trời.
t) Trong các nhà cao tầng ừ 10 tầng trở lên hành lang phải được ngăn ra từng đoạn không dài hơn 60m bằng vách ngăn chống cháy giới hạn chịu lửa nhỏ nhất là 15 phút.
Các hành lang, phòng đệm, sảnh phải được đặt hệ thống thông gió và van mở tự động hoạt động khi có cháy để thoát khói.
******
THÔNG TIN LIÊN HỆ
TRUNG TÂM ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG – ESE
Số 05B Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
0903 010 140 (Ms.Phụng) – doanphung@ungphosuco.vn
Bình luận