Đóng menu x

Quy định về số tầng giới hạn và diện tích khoang cháy của nhà và công trình công cộng

Quy định về số tầng giới hạn và diện tích khoang cháy của nhà và công trình công cộng

Nhà ở, công trình công cộng, nhà sản xuất và nhà kho phải đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy của Quy chuẩn này và các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế cho các loại công trình đó. Riêng số tầng (chiều cao cho phép của nhà), diện tích khoang cháy và tầng giới hạn bố trí hội trường của một số công trình phải tuân thủ các quy định nêu trong Phụ lục H được quy định tại QCVN06:2010/BXD như sau:

Số tầng lớn nhất và diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy của một số loại công trình công cộng được quy định tại Bảng sau:.

Bảng  – Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một khoang cháy của một số loại công trình công cộng

Bậc chịu lửa của nhà Số tầng lớn nhất Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một khoang cháy (m2)
I, II Lấy theo Bảng H 4 2.200
III Lấy theo Bảng H 4 1.800
IV 1 1.400
2 1.000
V 1 1.000
2 800

CHÚ THÍCH:

1) Trong các nhà có bậc chịu lửa I và II, khi có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì diện tích khoang cháy cho trong Bảng được phép tăng lên nhưng không quá 2 lần.

2) Các tường (mặt tường), vách và trần bằng gỗ của nhà có bậc chịu lửa V sử dụng làm nhà trẻ, trường phổ thông, trường nội trú, cơ sở khám bệnh và điều trị ngoại trú, các trại chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và các câu lạc bộ (ngoại trừ các nhà câu lạc bộ 1 tầng có tường ốp đá) phải được bảo vệ chống cháy.

3) Nếu trong phạm vi khoang cháy của nhà 1 tầng có một phần nhà 2 tầng với diện tích chiếm không quá 15% diện tích của khoang cháy thì khoang cháy đó vẫn được coi như nhà 1 tầng.

4) Trong các nhà ga hành khách và các nhà hay phòng có công năng tương tự, nếu không thể bố trí được các tường ngăn cháy thì cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết bị tạo màn nước Drencher bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải). Khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ.

5) Trong các nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I, diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy (khoang cháy) có thể tăng lên đến 10.000 m2 khi không có tầng hầm hoặc nếu có tầng hầm thì trong tầng hầm (tầng nửa hầm) không có các kho và các dạng buồng khác có chứa các vật liệu cháy (ngoại trừ buồng giữ đồ và mũ áo của nhân viên). Khi đó, lối đi lại từ các phòng dụng cụ vệ sinh đặt trong tầng hầm và tầng nửa hầm lên tầng 1 có thể đi theo các buồng thang bộ hở, nếu đi từ các buồng giữ đồ phải đi theo các cầu thang bộ riêng nằm trong buồng thang kín. Các buồng giữ đồ (ngoại trừ những buồng có trang bị các hốc gửi tự động) và buồng giữ mũ áo phải được ngăn cách với những phần khác của tầng hầm bằng các vách ngăn cháy loại I và được trang bị hệ thống chữa cháy tự động, còn các trạm điều độ – chỉ huy phải được ngăn cách bằng các vách ngăn cháy.

6) Trong các nhà ga sân bay, không hạn chế diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy nếu được trang bị các hệ thống chữa cháy tự động.

7) Những phần phụ của nhà chính như mái hiên, sân thềm, hành lang ngoài,… được phép lấy bậc chịu lửa thấp hơn 1 bậc so với bậc chịu lửa của nhà chính.

8) Trong các gian thi đấu thể thao, bể bơi trong nhà (kể cả có ghế ngồi hoặc không có ghế ngồi) cũng như trong các gian phòng huấn luyện bơi lội, các khu vực huấn luyện bắn súng trong nhà (kể cả đặt ở dưới khán đài hoặc xây trong các ngôi nhà công cộng khác) thì diện tích khoang cháy có thể tăng lên đến 6.000 m2 đối với nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I, II; tăng lên đến 5.000 m2 đối với nhà từ 2 đến 5 tầng có bậc chịu lửa I và tăng lên đến 4.000 m2 đối với nhà từ 2 đến 5 tầng có bậc chịu lửa II.

9) Trong các nhà nhà thi đấu thể thao độc lập, có bậc chịu lửa I, II cho phép bố trí diện tích khoang cháy lên tới 10.000 m2. Diện tích này được phép tăng thêm nhưng không quá 2 lần khi có hệ thống chữa cháy tự động.

10) Trong các gian tiền sảnh và phòng chờ có diện tích lớn hơn giá trị trong Bảng trên, cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vách ngăn cháy trong suốt loại 2.

Nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà học, rạp chiếu bóng, nhà hát, câu lạc bộ, nhà văn hóa, nhà của cơ sở bán hàng, nhà của cơ sở dịch vụ đời sống là các công trình độc lập thì số tầng lớn nhất tùy thuộc quy mô công trình và bậc chịu lửa của nhà, được lấy theo Bảng sau: 

Bảng- Số tầng lớn nhất cho phép của một số dạng nhà và công trình công cộng độc lập

Tên công trình và quy mô Bậc chịu lửa của nhà Số tầng lớn nhất cho phép
(1) (2) (3)
1- Nhà trẻ, Mẫu giáo

a) Đến 50 cháu

b) Đến 150 cháu

c) Đến 350 cháu

 

V, IV

III

II, I

 

1 tầng

2 tầng

2 tầng, 3 tầng(a)

2- Bệnh viện, Nhà hộ sinh

a) Đến 50 giường

b) Trên 50 giường

c) Không phụ thuộc số giường

 

V, IV

III

II, I

 

1 tầng

2 tầng

9 tầng(b)

3- Nhà học của trường phổ thông và nội trú

a) Đến 270 chỗ

b) Đến 360 chỗ

c) Đến 720 chỗ

d) Không phụ thuộc số lượng chỗ

 

V

IV

III

II, I

 

1 tầng

1 tầng

2 tầng

4 tầng

4- Rạp chiếu bóng

a) Dưới 300 chỗ

b) Đến 400 chỗ

c) Đến 600 chỗ

d) Từ 600 chỗ trở lên

 

V

IV

III

II, I

 

1 tầng

2 tầng

2 tầng

Không quy định

5- Nhà hát II, I Không quy định
6- Câu lạc bộ, Nhà văn hóa(c)

a) Dưới 300 chỗ

b) Dưới 400 chỗ

c) Dưới 600 chỗ

d) Từ 600 chỗ trở lên

 

V

IV

III

I, II

 

1 tầng

2 tầng

3 tầng

Không quy định

7- Nhà của cơ sở bán hàng (Cửa hàng bách hóa, lương thực thực phẩm, siêu thị)  

 

V, IV

III

II, I

 

 

1 tầng

2 tầng

5 tầng

8- Nhà của các cơ sở dịch vụ đời sống  

V, IV

III

II, I

 

1 tầng

2 tầng

6 tầng

GHI CHÚ:

(a) Trong nhà trẻ, mẫu giáo 3 tầng thì ở tầng 3 chỉ được bố trí các cháu lớp lớn; các gian phòng dành cho học nhạc và thể dục; không gian chơi cho các cháu;

(b) Khu vực dành cho trẻ em (kể cả trẻ dưới 3 tuổi có mẹ đi kèm) trong bệnh viện phải được bố trí từ tầng 5 trở xuống. Khu vực dành cho trẻ em dưới 7 tuổi phải bố trí từ tầng 2 trở xuống;

(c) Gian khán giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa có bậc chịu lửa IV phải bố trí ở tầng 1; Gian khán giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa có bậc chịu lửa III chỉ được bố trí từ tầng 2 trở xuống.

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường

Hotline: 1900 0340   |  Tel: 0903 063 599 (Ms Vân) 

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Bình luận

Tel: 090306 3599