Phân loại Sprinkler được quy định tại TCVN 6305-1:2007, ISO 6182-1:2004, Phần 1: Yêu cầu và phương pháp thử đối với Sprinkler
Các loại sprinkler theo kiểu phần tử phản ứng nhiệt
1. Sprinkler có phần tử dễ cháy (fusible element sprinkler)
Sprinkler được mở ra do sự tác động của nhiệt tới bộ phận nóng chảy.
2. Sprinkler có bầu thủy tinh (glass bulb sprinkler)
Sprinkler được mở ra do sự tác động của nhiệt làm giãn nở chất lỏng chứa trong bầu thủy tinh và làm tăng áp suất gây ra vỡ bầu thủy tinh.
Các loại sprinkler theo kiểu phân bố nước
1. Sprinkler thông thường, C (conventional sprinkler)
Sprinkler phân bố nước theo dạng hình cầu hướng xuống dưới và được lắp ở trần nhà để bảo vệ cho một diện tích xác định sao cho 40 % đến 60 % tổng lượng nước hướng xuống dưới lúc ban đầu.
2. Sprinkler phun sương, S (spray sprinkler)
Sprinkler phân bố nước theo hình paraboloit hướng xuống dưới để bảo vệ cho một diện tích xác định sao cho 80 % đến 100 % tổng lượng nước hướng xuống dưới lúc ban đầu.
3. Sprinkler phun sương phẳng, F (flat spray sprinkler)
Sprinkler phân bố nước theo hình paraboloit hướng xuống dưới để bảo vệ cho một diện tích xác định sao cho 60 % đến 80 % tổng lượng nước hướng xuống dưới lúc ban đầu.
4.Sprinkler bên vách, W (sidewall sprinkler)
Sprinkler phân bố nước một phía (nửa paraboloit) trên một diện tích bảo vệ xác định.
Các loại sprinkler theo vị trí
1. Sprinkler hướng lên trên, U (upright sprinkler)
Sprinkler được lắp đặt sao cho luồng nước hướng đi lên dội vào tấm phân tán đối diện.
2. Sprinkler hướng xuống dưới, P (pendent sprinkler)
Sprinkler được lắp đặt sao cho luồng nước phun xuống dưới dội vào tấm phân tán đối diện.
3. Sprinkler nằm ngang, H (horizontal sprinkler)
Sprinkler được lắp đặt sao cho luồng nước hướng theo chiều ngang dội vào tấm phân tán đối diện.
Các loại sprinkler đặc biệt
1. Sprinkler khô hướng lên trên (dry upright sprinkler)
Thiết bị gồm một sprinkler được lắp hướng lên trên tại đầu ra phần kéo dài của một ống xả nước thẳng đứng chuyên dùng có nút bịt kín tại đầu mút đường vào để phòng ngừa nước chảy vào ống xả nước thẳng đứng tới khi nước được xả ra do sự vận hành của sprinkler.
2. Sprinkler khô hướng xuống dưới (dry pendent sprinkler)
Thiết bị gồm một sprinkler được lắp đặt hướng xuống dưới tại đầu ra phần kéo dài của một ống chuyên dùng hướng xuống dưới có nút bịt kín tại đầu mút đường vào để phòng ngừa nước chảy vào ống hướng xuống dưới này tới khi nước được xả ra do sự vận hành của sprinkler.
3. Sprinkler trần (flush sprinkler)
Sprinkler có toàn bộ hoặc một phần thân, bao gồm cả phần ren ở chuôi được lắp ráp phía trên mặt phẳng dưới của trần nhưng một phần hoặc toàn bộ phần tử phản ứng nhiệt lắp ở phía dưới mặt phẳng dưới của trần (nhà).
4. Sprinkler lắp chìm (recessed sprinkler)
Sprinkler mà toàn bộ hoặc một phần thân không bao gồm phần ren ở chuôi được lắp ráp chìm.
5. Sprinkler lắp chìm có nắp đậy (concealed sprinkler)
Sprinkler mà toàn bộ hoặc một phần thân không bao gồm phần ren ở chuôi được lắp ráp chìm có nắp đậy.
6. Sprinkler mở/đóng, o/o (on/off sprinkler)
Sprinkler mở lặp lại do tác động của nhiệt và đóng kín nếu phần tử nhạy cảm nhiệt nguội tới một nhiệt độ xác định trước.
7. Sprinkler hướng xuống dưới có nhiều miệng phun, MO (multiple-orifice pendent sprinkler)
Sprinkler có hai hoặc nhiều miệng phun trên đường ra được bố trí để phân bố nước hướng xuống dưới với đặc tính và số lượng qui định để bảo vệ cho một diện tích xác định.
8. Sprinkler được phủ bảo vệ (coated sprinkler)
Sprinkler được phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn tại nhà máy chế tạo.
9. Sprinkler có bộ phận chắn nước (sprinkler with water shield)
Sprinkler sử dụng trong các giàn hoặc dưới mạng lưới để hở, được trang bị bộ phận chắn nước lắp đặt phía trên phần tử phản ứng nhiệt để bảo vệ cho phần tử này không bị nước do sprinkler xả ra bắn vào.
10. Sprinkler có vùng bao phủ mở rộng (estended-coverage sprinkler)
Sprinkler có diện tích bao phủ qui định lớn hơn diện tích bao phủ của sprinkler thông thường, sprinkler phun sương, sprinkler phun sương phẳng hoặc sprinkler bên vách.
Các loại sprinkler theo độ nhạy
1. Sprinkler phản ứng nhanh (fast-response sprinkler)
Sprinkler có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) nhỏ hơn hoặc bằng 50 (m.s)0,5 và hệ số dẫn (C) nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 (m/s)0,5.
Xem Hình 1
2. Sprinkler phản ứng đặc biệt (special-response sprinkler)
Sprinkler có chỉ số thời gian phản ứng trung bình (RTI) ở trong khoảng từ 50 (m.s)0,5 đến 80 (m.s)0,5 và hệ số dẫn (C) nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 (m/s)0,5.
Xem Hình 1
3. Sprinkler phản ứng tiêu chuẩn (standard-response sprinkler)
Sprinkler có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) ở trong khoảng từ 80 (m.s)0,5 đến 350 (m.s)0,5 và hệ số dẫn (C) không vượt quá 2,0 (m/s)0,5.
Xem Hình 1
Hình 1 – Các giới hạn của RTI và C đối với định hướng chuẩn
CHÚ DẪN:
1 Sprinkler phản ứng tiêu chuẩn
2 Sprinkler phản ứng đặc biệt
3 Sprinkler phản ứng nhanh
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
– #
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 063 599 (Ms Vân)
Email: trungtam@ungphosuco.vn