BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an)
I. Bảo quản phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ giới hằng ngày
1. Xe chữa cháy, xe chuyên dùng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
a) Kiểm tra trực quan:
– Hệ thống gương chiếu hậu, hệ thống kính chắn gió;
– Mức nhiên liệu, bổ sung nhiên liệu trong bình chứa nếu thiếu (bình chứa phải luôn đầy hoặc ít nhất là 4/5 dung tích bình);
– Sự rò rỉ dầu bôi trơn động cơ, hộp số, hộp trích công suất và dung dịch làm mát, dầu thủy lực của hệ thống nâng hạ cabin (nếu có);
– Mức dầu bôi trơn động cơ, dầu bôi trơn hộp trích công suất, nước làm mát động cơ, nước rửa kính, dầu trợ lực lái, dầu trợ lực ly hợp, trợ lực phanh, dầu thủy lực của hệ thống chuyên dùng (nếu có);
– Mỡ bôi trơn trục các đăng xe và trục các đăng truyền lực cho hệ thống chuyên dùng;
– Tình trạng khung xe, các lá nhíp, giảm xóc, thanh cân bằng,… nếu có hiện tượng biến dạng, hư hỏng phải dừng hoạt động để tiến hành sửa chữa;
– Tình trạng toàn bộ lốp xe;
– Hoạt động của các cửa kéo khoang chứa, các cơ cấu nâng, hạ thiết bị;
– Tình trạng của thang, các trang thiết bị đặt trên nóc xe;
– Dầu bơm chân không mồi nước (đối với bơm mồi là bơm cánh gạt sử dụng dầu để bôi trơn và làm kín hoặc bơm pít tông); kiểm tra bình nước mồi bơm chân không đối với bơm mồi là bơm vòng nước);
– Ống hút nước không bị cong gập, thủng, có đủ gioăng, đệm, các đầu nối khi lắp vào nhẹ nhàng, kín;
– Téc nước chữa cháy, téc chất tạo bọt chữa cháy, bảo đảm téc chứa không bị biến dạng, rò rỉ. Téc nước, téc chất tạo bọt luôn đầy dung tích, bảo đảm nước sạch, chất tạo bọt không bị pha trộn với các loại chất lỏng khác;
– Các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị theo xe, máy bơm như lăng, vòi, ba chạc, thang… bảo đảm đủ cơ số theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật.
b) Kiểm tra hoạt động:
– Quan sát đèn, đồng hồ của bảng táp lô có tín hiệu bình thường thì khởi động động cơ; nếu có đèn báo sự cố thì phải tìm nguyên nhân để xử lý;
– Sau khi khởi động động cơ không tải từ 01 phút đến 03 phút, cho động cơ chạy ở tốc độ vòng quay khác nhau (nhưng không tăng ga đột ngột); quan sát chỉ số của các đồng hồ báo áp suất dầu bôi trơn, nhiên liệu, nhiệt độ nước làm mát, áp suất khí nén, đồng hồ hoặc đèn báo nạp điện cho ắc quy, đèn báo sự cố khác. Nếu phát hiện động cơ có tiếng kêu lạ hoặc khi đồng hồ, đèn báo có tín hiệu cảnh báo nguy hiểm thì phải tắt máy ngay và báo cho bộ phận kỹ thuật để kiểm tra, sửa chữa;
– Tình trạng hoạt động của các loại đèn, còi tín hiệu giao thông, thiết bị phát tín hiệu ưu tiên. Nếu phát hiện có hư hỏng phải báo bộ phận kỹ thuật để kiểm tra, sửa chữa;
– Tình trạng các dây dẫn điện, đầu cực ắc quy;
– Tình trạng hoạt động của các công tắc, các cảm biến, van điều khiển… thuộc hệ thống điều khiển các thiết bị chuyên dùng trên xe;
– Hệ thống ly hợp bảo đảm khi thao tác sang số, không có tiếng kêu lạ;
– Tình trạng hoạt động của các tay gạt điều khiển thiết bị chuyên dùng, dây ga tay…;
– Độ kín của hệ thống phanh thông qua quan sát đồng hồ áp suất hơi hoặc dầu và các đèn báo; xả nước ở bình chứa hơi (nếu có);
– Tình trạng hoạt động của phanh dừng, đỗ (phanh tay);
– Cho xe tiến, lùi, đạp phanh để đánh giá hiệu lực của hệ thống phanh;
– Khả năng vận hành của hệ thống trợ lực lái, độ rơ của vô lăng lái, độ nặng khi đánh lái;
– Quá trình vận hành của bộ trích công suất (PTO), hệ thống truyền lực đến bơm ly tâm, nếu bộ trích công suất có tiếng kêu lạ, rò rỉ dầu bôi trơn, trục truyền lực đến bơm ly tâm bị rung lắc thì phải ngừng sử dụng và tìm nguyên nhân khắc phục;
– Sự hoạt động của hệ thống bơm nước, cụ thể: Kiểm tra độ kín của van phun nước, van mở chất tạo bọt, van khí, các đồng hồ, đèn báo; kiểm tra mỡ làm kín và bôi trơn trục bơm (nếu có), các cơ cấu chuyển động xoay;
– Độ kín của bơm chữa cháy (đóng kín tất cả các van của bơm, nắp đậy họng hút, thực hiện động tác hút chân không cho bơm đạt độ chân không tối đa, thời gian hút chân không không quá 30 giây. Ngừng hút chân không, quan sát đồng hồ chân không, nếu trong 02 phút kim đồng hồ không giảm về quá 01 vạch (tương ứng với 0,1 bar) là bơm bảo đảm độ kín; nếu kim trả về nhanh hơn là bơm bị hở, phải tìm nguyên nhân để khắc phục;
– Khả năng làm việc của bơm chân không mồi nước bằng cách thực hiện thao tác hút chân không, yêu cầu trị số áp suất chân không phải đạt ít nhất -0,6 bar (6/10 vạch chỉ số trên đồng hồ hạ áp), nếu thấp hơn phải bảo dưỡng, sửa chữa bơm chân không mồi nước;
– Tình trạng hoạt động của hệ thống chữa cháy sử dụng công nghệ bọt khí nén (nếu có): Kiểm tra độ kín của máy nén khí cung cấp khí nén cho hệ thống chữa cháy công nghệ bọt khí nén, kiểm tra tình trạng hoạt động của các van, công tắc điều khiển của hệ thống;
– Các cơ cấu thủy lực nâng, hạ, quay, cơ cấu tời, cẩu, cơ cấu ra thang, vào thang, giỏ thang; cơ cấu nâng hạ, xoay của tháp đèn chiếu sáng; máy phát điện, các cơ cấu bảo đảm an toàn… Nếu phát hiện hỏng hóc, sự cố, cần yêu cầu bộ phận kỹ thuật phối hợp kiểm tra, khắc phục;
– Hằng ngày thực hiện khởi động động cơ một lần trong 15 phút. Khi nhiệt độ môi trường trong ngày thấp hơn 10°C, việc khởi động được thực hiện 02 lần/ngày để thực hiện các bước kiểm tra theo quy định (có thể kết hợp cho phương tiện di chuyển trong khoảng cách tương đương với lượng nhiên liệu khởi động động cơ tại chỗ).
2. Tàu, xuồng, ca nô chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
a) Kiểm tra trực quan:
– Hệ thống nhiên liệu, bôi trơn, làm mát;
– Tình trạng bình ắc quy, các dây dẫn điện;
– Téc chất tạo bọt chữa cháy, bảo đảm téc chứa không bị biến dạng, rò rỉ, dung tích chất tạo bọt;
– Vỏ xuồng bơm hơi, nếu thấy hiện tượng bong mép dán, thủng hoặc mài mòn sâu phải ngừng sử dụng và có biện pháp khắc phục.
b) Kiểm tra hoạt động:
– Tình trạng kỹ thuật của động cơ tàu, xuồng, ca nô;
– Hệ thống lái, thiết bị dẫn đường, đèn, còi tín hiệu, số lượng các trang thiết bị kèm theo;
– Hệ thống bơm nước chữa cháy trang bị theo tàu, xuồng, ca nô; kiểm tra đường ống, vòi và lăng phun;
– Hằng ngày khởi động động cơ tàu, xuồng, ca nô một lần trong 15 phút để kiểm tra tình trạng kỹ thuật. Khi nhiệt độ môi trường trong ngày thấp hơn 10°C, việc khởi động động cơ được thực hiện 02 lần/ngày.
3. Máy bơm chữa cháy
a) Kiểm tra trực quan:
– Toàn bộ các mũ ốc, vít;
– Mức nhiên liệu, dầu bôi trơn bảo đảm đủ, sạch, không bị rò rỉ;
– Hệ thống dây dẫn điện, bình ắc quy;
– Tình trạng bộ phận dẫn động bơm gây chân không mồi nước;
– Ống hút nước không bị cong gập, thủng, có đủ gioăng, đệm, các đầu nối khi lắp vào nhẹ nhàng, kín;
b) Kiểm tra hoạt động:
– Tình trạng hoạt động của động cơ máy bơm (Khởi động động cơ bơm, cho khởi động động cơ ở tốc độ không tải tối đa từ 02 phút đến 03 phút);
– Tình trạng hoạt động của máy bơm chữa cháy tại nơi có nguồn nước, triển khai ống hút. Đóng kín van họng phun. Khởi động động cơ (sử dụng hệ thống khởi động bằng điện hoặc dây giật tự cuốn), khi máy nổ thì tăng dần ga, đồng thời thực hiện thao tác hút nước. Quan sát đồng hồ chân không và đồng hồ áp lực nước (nếu trong vòng 30 giây mà hút nước không lên thì phải tắt máy và kiểm tra, sửa chữa khôi phục độ kín của bơm mới được tiếp tục thao tác hút nước). Khi thấy nước chảy qua bơm gây chân không thành dòng liên tục đồng thời kim đồng hồ áp lực nước tăng lên từ 02 bar đến 03 bar thì ngắt bơm chân không, từ từ tăng ga và mở van họng phun nước. Trong quá trình vận hành bơm, luôn duy trì áp suất nước không thấp hơn 4 bar để bảo đảm làm mát cho bơm (đối với máy bơm làm mát bằng nước);
– Thời gian khởi động động cơ hàng ngày tối đa một lần trong 03 phút (nếu không phun, hút nước) hoặc 15 phút (nếu có hút, phun nước). Khi nhiệt độ môi trường trong ngày thấp hơn 10°C, việc khởi động động cơ được thực hiện 02 lần/ngày, kiểm tra tình trạng kỹ thuật và bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất. Trong quá trình sử dụng không điều chỉnh cần điều khiển bộ điều tốc vì sẽ làm hư hỏng động cơ máy bơm. Đối với các máy bơm chữa cháy có lắp công tắc cảnh báo quá nhiệt động cơ, phải luôn để công tắc ở vị trí mở “ON”.
4. Phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ giới khác: Máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng (có sử dụng động cơ); thiết bị xử lý thực bì (máy cắt thực bì, máy cắt cỏ); quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy thổi gió, bình chữa cháy đeo vai có động cơ các loại
a) Kiểm tra trực quan:
– Lọc gió động cơ, dây cao áp, chế hòa khí;
– Bề mặt các chi tiết máy, nếu thấy hiện tượng nứt, chảy dầu thì phải ngừng sử dụng, lên phương án khắc phục;
– Các mối nối; kiểm tra chất lượng của ống dẫn khí, ống dẫn dầu thủy lực, các khớp nối;
– Các vật tư tiêu hao như lọc khí, dầu dùng cho khối nén khí (đối với máy nạp khí sạch), dây đai dẫn động, lưỡi cưa, lưỡi banh, cắt, mũi khoan…;
– Mức dầu thủy lực, nhiên liệu trong bình chứa, lưu ý pha trộn nhiên liệu theo đúng tỉ lệ được nhà sản xuất khuyến cáo.
b) Kiểm tra hoạt động:
– Hệ thống khởi động, các công tắc và đồng hồ, đèn báo;
– Hằng ngày khởi động động cơ trong 05 phút; đối với máy nạp khí sạch, khởi động 02 lần mỗi tuần, mỗi lần 05 phút.
Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.
– #
Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố an toàn môi trường
Hotline: 1900 0340 | Tel: 0903 01 01 40 (Ms.Trâm) – 0938 040 020 (Ms.Chi)
Email: trungtam@ungphosuco.vn